Ta ấn phím trên máy tính CASIO như sau:
Viết PT
Ấn shift + SOLVE
Máy hỏi X?
Ấn 10 = (Nếu là máy fx-570ES thì không cần làm tiếp, đối với máy fx-570MS thì ấn tiếp Shift SOLVE)
Sau một hồi, máy hiện X=1,791287847
Ấn AC,
Ấn Alpha X Shift STO A
_______________________________________________________________
Viết lại phương trình :
Ấn shift + SOLVE
Máy hỏi X?
Ấn -10 = (Nếu là máy fx-570ES thì không cần làm tiếp, đối với máy fx-570MS thì ấn tiếp Shift SOLVE)
Sau một hồi, máy hiện X= - 2,791287847
Ấn AC,
Ấn Alpha X Shift STO B
______________________________________________________
Viết lại phương trình :
Ấn shift + SOLVE
Máy hỏi X?
Ấn -1 = (Nếu là máy fx-570ES thì không cần làm tiếp, đối với máy fx-570MS thì ấn tiếp Shift SOLVE)
Sau một hồi, máy hiện X= 0,4142135624
Ấn AC,
Ấn Alpha X Shift STO C
________________________________________________________________
Nhận xét:
Ấn Alpha B + Alpha C =
Máy hiện : -2,377074285
Ấn Alpha C + Alpha A =
Máy hiện : 2,20550141
Ấn Alpha A + Alpha B =
Máy hiện : -1
_____________________________
Chứng tỏ trong các tổng A+B, B+C, C+A thì chỉ thấy A+B nguyên (hoặc là một số vô hạn tuần hoàn)
Ấp tiếp Alpha A x Alpha B =
Máy hiện : -5
Chứng tỏ A, B là nghiệm của phương trình bậc 2 ẩn x :
Mà A+B= -1, A.B= -5
Suy ra A, B là nghiệm của phương trình
Mà A, B cũng là nghiệm của phương trình:
Suy ra
Suy ra
Từ đó ta phân tích thành nhân tử được
Bài tập áp dụng:
Thủ thuật 3: Phân tích đa thức bậc cao thành nhân tử (Tổng quát của thủ thuật 2)
Nhận xét: Đôi khi ta thấy những bài phương trình vô tỷ mà chỉ cần nhìn là thấy bình phương lên ra phương trình bậc cao cho nó lành ( = Bước đường cùng - Nguyễn Công Hoan) nhưng chính việc khai triển nó, phân tích thành nhân tử khiến chúng ta nản. Nhưng phương pháp sau đây sẽ giúp ích phần nào điều đó.
Nội dung: Trước tiên, cần xác định bậc của đa thức, để khi phân tích thành nhân tử ta sẽ kiểm tra xem có thiếu nhân tử nào không ! VD:
Sau đó, xác định khoảng chứa nghiệm của phương trình, giống như phương trình bậc 4
Cách làm:
Cách 1: Áp dụng cho những bài mà nhân tử của nó là đa thức bậc < 3
Bước 1: Nhập đa thức:
Bước 2: Giải nghiệm phương trình, cho
VD:
Bước 3: Cố tìm xem các nghiệm ấy là nghiệm của phương trình bậc 2 hay bậc 3 nào ?
VD:
Bước 4: Viết luôn ra vở rằng PT tương đương với
Bước 5: Vì hệ số bậc cao nhất phương trình bậc 6 là 1 nên
Bước 6: Viết ra máy tính như sau:
Bước 7: Ấn Shift + Solve để giải phương trình trên theo
Bước 8: Viết tiếp
Bước 9: Thử lại
Nhận xét: Cách này hơi hạn chế
Cách 2: (Một số bài toán khi bình phương để giải phương trình bậc cao, lại ra một tam thức bậc 2 nhân với một đa thức bậc 4 hoặc bậc 3, cách này vẫn gần giống cách 1 nhưng nó giúp chúng ta tìm được nhân tử phương trình còn lại. Cách này áp dụng thủ thuật 1.)
VD: Giải phương trình
Bước 1: Tìm các nghiệm phương trình, thấy phương trình có đúng 2 nghiệm và từ đó ta có nhân tử
Bước 2: Ta sẽ tìm nốt nhân tử bậc 4 còn lại, cách làm như sau:
Viết lên máy tính:
Bước 3: Cho
Chứng tỏ hệ số bậc 4 là
Bước 4: Viết tiếp
Cho
Bước 5: Viết :
Bước 6: Chứng minh phương trình bậc 4 kia vô nghiệm (Xem thủ thuật 4)
Bước 7: Kết luận (Cái này nhiều người thiếu)
Nhận xét: Thủ thuật này làm mất đi trí óc, tư duy con người nên không khuyến cáo dùng cách này...
Thủ thuật 4: Chứng minh phương trình bậc 4 vô nghiệm: (Post lại bài mình đã post)
Thêm một phương pháp "tủ" của mình, đó là cách chứng minh phương trình bậc 4 vô nghiệm ! (Ai không hiểu gì cứ pmmmm nha, nhưng cũng hơi đau đầu đấy)
_________________________
Xét PT
Khi bạn giải mãi cái này mà không ra nghiệm (Can't solve), bạn hãy chứng minh phương trình vô nghiệm
Ví dụ 1: Giải phương trình:
Cách 1: Cách ăn may: đó chính là
giống như
Khi đó
[?] Vậy tại sao lại có thể phân tích thành cái này, đó là câu hỏi khó ?
Cách làm ở đây là đặt
Suy ra
Đồng nhất với đa thức ban đầu là
Ta có:
Từ đó dễ dàng suy ra
0 Response to "Thủ thuật giải toán bằng CASIO (3)"
Đăng nhận xét